Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa tục tự
anh 𱙎, 英
◎ (tục tự của 嬰). Ss đối ứng εŋ² (Giáp Lai, Yến Mao, Ba Trại), εɲ² (Thạch Sơn, Mường Dồ) [NV Tài 2005: 171].
dt. trong quan hệ với tam (em). (Thuật hứng 64.6)‖ (Bảo kính 139.6)‖ Tuy rằng bốn bể cũng anh tam, có kẻ hiền lành, có kẻ phàm. (Bảo kính 174.1). bốn bể cũng anh tam dịch câu tứ hải giai huynh đệ. Ss cha thì già, tam thì dại.
chay 齋
◎ Nôm: 𭤕 AHV: trai. (tục tự của 夈 < 斎 < 齋).
dt. loại đồ ăn chỉ có thực vật. Chường thiền định, hùm nằm chực, trái thì trai, vượn nhọc đam. (Thuật hứng 64.4). trái thì trai: trái cây là đồ chay theo mùa.
cũi 匭
◎ Nôm: 櫃 (tục tự), AHV: quỹ, ABK: guǐ. cũi có các đồng nguyên tự là quỹ 匭 (cái hộp, cái thùng) 匱 (hòm, rương), 柜 = 樻 (tủ), 柩 (cữu, trong linh cữu). liêm: liềm, trửu: chổi, quỹ: cũi, sương: rương < 鐮鐮帚耒櫃櫃箱楊 (Tam Thiên Tự: 38). Ngoài ra, trong tiếng Việt còn có âm Việt hoá là quầy trong quầy hàng.
dt. chuồng nhỏ để nhốt thú. Hùm oai muông mạnh còn nằm cũi, khiếu hót chim khôn phải ở lồng. (Tự giới 127.5)‖ Cũi bát trong nhà (Chỉ Nam ngọc âm, 41)‖ long hạm: cũi mèo giữ cầm (Chỉ Nam ngọc âm, 41b).
gạch 甓
◎ 󰍮, tục tự của bích 甓 (gạch), là chữ Nôm đọc nghĩa, chữ này đồng nguyên với bích 壁 (vách: cái xây bằng gạch). Kiểu tái lập: ?gak⁶ (a- gạch). Về ?g- [xem HT Ngọ 1999: 58, 61, 111, 114, 115]. Shimizu Masaaki cho rằng các ví dụ gày, gõ thuộc cấu trúc song âm tiết [2002: 768]. “gạch” (với *?g-) chuẩn đối với “sừng” (với *kr-) và đều được song tiết hoá.
dt. viên đất nung dùng để xây nhà. Gạch khoảng nào bày với ngọc, sừng hằng những mọc qua tai. (Tự thán 92.3). Các bản khác đều phiên “gạch quẳng”, cho là điển “phao chuyên dẫn ngọc 拋磚引玉 (ném gạch ra để dẫn dụ ngọc đến) để nói về chuyện làm thơ [cụ thể xem TT Dương 2013c]. ở đây phiên “gạch khoảng nào bày với ngọc” dẫn điển 瓦玉集糅 (ngoã ngọc tập nhu) tương đương với thành ngữ “vàng thau lẫn lộn” trong tiếng Việt. Vương Sung đời Hán trong sách Luận Hành viết: “Hư vọng lại mạnh hơn chân thực, quả là loạn trong đời loạn, người chẳng biết đâu phải đâu trái, chẳng phân biệt màu đỏ màu tía, chung chạ bừa bãi, gạch ngói chất bừa, ta lấy tâm ta mà nói về những chuyện đó, há lòng ta có thể chịu được chăng?’” (虛妄顯於真實誠亂於偽世人不悟是非不定紫朱雜厠瓦玉集糅以情言之豈吾心所能忍哉). Nguyễn Trãi đã dùng thành ngữ này để đối với một thành ngữ khác ở câu dưới là “sừng mọc quá tai”, thành ngữ sau là một thành ngữ thuần Việt, gần nghĩa như câu hậu sinh khả úy. x. khoảng.
hiềm 嫌
◎ Các đồng nguyên tự: hềm, hèm (tên hèm), khem (kiêng khem). hềm vì đó ý phụ đây, non nhân nước trí vui vầy mới xuê. cd tục tự: 嫌.
đgt. HVVD <từ cổ> e, ngại, sợ. Thơ đới tục hiềm câu đới tục, chủ vô tâm ỷ khách vô tâm. (Ngôn chí 5.5, 10.7, 13.7)‖ (Mạn thuật 33.3)‖ (Trần tình 38.8)‖ (Tự thán 71.3, 76.1, 105.3, 115.4)‖ (Bảo kính 130.5, 134.3)‖ (Cúc 240.3). x. trách hiềm.
khoảng 爌
◎ Là tục tự của 曠 [Vương Lực 1982: 344 - 347]. Phiên khác: “gạch quẳng: viên gạch vất đi” [TVG,1956: 92]. “hòn gạch đã vỡ mà quẳng đi lại còn đem bày với ngọc được sao?” [ĐDA 1976: 426, 762]. “quẳng” [Bùi Văn Nguyên 1994: 90], “une brique jetée ne peut être placée à côté du jade” [Paul Schneilder 1987: 163]. “viên gạch vỡ vất (quẳng) đi. Đời Đường, nhà thơ nổi tiếng hiệu hà qua đất ngô. Tiến sĩ thường kiến biết hà sẽ đi qua chùa linh nham, bèn đề trước lên vách hai câu thơ. Khi hà đến, quả nhiên đề tiếp thành bài tứ tuyệt tuyệt hay. Mọi người bảo đó là ‘ném gạch dụ dẫn ngọc’, ý chỉ lấy cái thô thiển để lôi kéo cái cao minh. Sau thành điển phao chuyên dẫn ngọc” [MQL 2001: 848].
tt. quãng, khi (từ dùng để hỏi thời gian), khoảng nào nghĩa là “khi nào”. Gạch khoảng nào bày với ngọc, sừng hằng những mọc qua tai. (Tự thán 92.3). Phiên là “khoảng” vì những lý do như sau. Thứ nhất, đọc lại cả bài thơ chúng ta sẽ thấy bài Tự thuật này không có cứ liệu nào hé mở về chuyện Nguyễn Trãi đang bàn đến việc “phao chuyên dẫn ngọc” trong khi làm thơ. Bài thơ đậm chất thể nghiệm về cuộc sống, với mật độ dày đặc của các từ ngữ, điển cố, thành ngữ nói về cuộc sống, nhân sinh, đạo đức, tư văn của nho gia. Này là chuyện “tranh giành thời cơ”, chuyện được mất tình cờ trong cuộc sống, này là chuyện ăn ở ở đời, chuyện làm lành làm dữ, chuyện đức chuyện tài… Chúng ta không thấy con người thi nhân đâu cả, mà chỉ thấy một Nguyễn Trãi ưu thời trong cõi thế thái nhân tình. Thứ hai, về luật đối, chúng ta thử đọc lại câu thơ trong liên thơ của nó: gạch khoảng nào bày với ngọc, sừng hằng những mọc qua tai. Chữ “khoảng nào” đối với chữ “hằng những”. Nếu phiên “quẳng” thì sẽ phạm lỗi ngữ pháp, “quẳng” không đối với “hằng” được. Thứ ba, về ngữ liệu: câu 3 dùng điển 瓦玉集糅 (ngoã ngọc tập nhu) tương đương với thành ngữ “vàng thau lẫn lộn” trong tiếng Việt. Vương sung đời Hán trong sách Luận Hành viết: “hư vọng lại mạnh hơn chân thực, quả là loạn trong đời loạn, người chẳng biết đâu phải đâu trái, chẳng phân biệt màu đỏ màu tía, chung chạ bừa bãi, gạch ngói chất bừa, ta lấy tâm tình ta mà nói về những chuyện đó, há lòng ta có thể chịu được chăng?’” (虛妄顯於真實誠亂於偽世人不悟是非不定紫朱雜厠瓦玉集糅以情言之豈吾心所能忍哉). Nguyễn Trãi đã dùng thành ngữ này để đối với một thành ngữ khác ở câu dưới là “sừng mọc quá tai”, thành ngữ sau là một thành ngữ thuần Việt, gần nghĩa như câu hậu sinh khả úy. dân gian có chuyện, có anh học trò đi xin ăn, gặp ông quan, ông quan bảo: nay mười tư mai lại hôm rằm, học trò không làm, học trò đói ngàn năm. Anh học trò bảo: nay mồng một mai lại mồng hai, sừng không mọc, sừng mọc qua tai. Ý chuyện này nói rằng: cái sừng vốn mọc sau nhưng lại dài hơn tai, cũng như kẻ thiếu niên thường hay muốn vượt lên trên những người đi trước [chuyển ý ĐDA 1976: 762]. Dầu thấy hậu sinh thì dễ sợ, sừng kia chẳng mọc mọc hơn tai. (Bạch Vân )‖ Hay đâu tai mọc qua sừng, mới biết da kia hơn ruột (Sơn Hậu, 8).
lù cù 老耉
◎ Nôm: 󰔄句 dt. HVVT AHV: lão củ. lão: người già trên bảy mươi tuổi, củ: già cả. lão củ: người già nói chung. Sau có biến thể là lụ khụ, lù khù. (ngu cú). 󰔄 (sic) < 𪪏. Nguyên chữ ngu 虞 và chữ lự 慮 đều có tục tự là 𪪏, cũng giống như chữ đức 德 chữ thương 傷 chữ sức 飭 đều có chung tục tự là 𱐩. Trong quá trình truyền bản đã có lần chữ 𪪏 được phồn hoá nhầm thành 虞. x. lừ cừ.
tt. HVVT HVVD <từ cổ> vẻ già nua, da mồi, dáng còng, “lủ cụ: người già lưng rất còng. còm lưng cùng một nghĩa”[Rhodes 1651: 140]. Bề sáu mươi dư tám chín thu, lưng gày da sảy, tướng lù cù. (Ngôn chí 15.2).
thăm thinh 探聽
◎ Nôm: 探𱑠 (厂+咱), tục tự của 廳, thông với 聽. AHV: thám thính.
đgt. HVVD <từ cổ> thăm thú, âm đọc trại của thám thính (dò xét, nghe ngóng). Lạc Dương khách ắt thăm thinh nhọc, sá mựa cho ai quảy đến bên. (Tảo xuân 193.7).